Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người già đái són, lạnh dạ, kém ăn, tê thấp, lưng gối vận động khó khăn. Liều dùng mỗi ngày 12 - 20g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị khác. Còn dùng chữa hen và tiêu chảy. Nhân dân ở một số vùng dân tộc thiểu số dùng rễ củ sâm cau làm thuốc bổ. Dùng ngoài, rễ giã nát đắp chữa lở loét.
Theo http://thuochay.blogspot.com/
Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn.
Tên khác: Ngải cau, tiên mao, cồ nốc lan
Tên nước ngoài: Black musale (Anh)
Họ: Sâm cau (Hypoxydaceae)
Cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30 cm, có khi hơn. Thân rễ
mập, hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ có dạng giống
thân rễ. Lá mọc tụ họp thành túm từ thân rễ, xếp nếp như lá cau, hình mũi mác hẹp,
dài 20 - 30 cm, rộng 2,5 - 3 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùng
màu, gân song song rất rõ; bẹ lá to và dài; cuống lá dài khoảng 10 cm.
Cụm hoa mọc trên một cán ngắn ở kẽ lá, mang 3 - 5 hoa màu
vàng; lá bắc hình trái xoan, đài 3 răng có lông; tràng 3 cánh nhẵn; nhị 6, xếp
thành hai dãy, chỉ nhị ngắn; bầu hình thoi, có lông rậm.
Quả nang, thuôn, dài 1,2 - 1,5 cm; hạt 1 - 4, phình ở đầu.
Mùa hoa quả: Tháng 5 - 7
Bộ phận dùng
Thân rễ, thu hái quanh năm, đào về rửa sạch ngâm nước vo gạo
để bớt độc rồi phơi khô.
Rễ sâm cau có hoạt tính làm tăng khả năng thích nghi, chống
viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormon sinh dục nam, và kích thích
miễn dịch. Cao nước của rễ có tác dụng kích thích co bóp tử cung. Sau khi uống
nước sắc rễ, có thể có tác dụng phụ sưng lưỡi.
Nghiên cứu dược lý cho thấy các Rễ sâm cau có có tác dụng kích thích miễn dịch và bảo vệ
cơ thể. Các chất này được coi là thành phần đặc trưng của rễ sâm cau.
Công dụng
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nước sắc thân rễ sâm cau
tán bột được dùng làm thuốc bổ , hồi sức để điều trị suy nhược cơ thể,
đau lưng, viêm khớp, viêm thận mạn tính. Thuốc còn làm tăng huyết áp, và điều
kinh.
Ở Ấn Độ, Nepal và Philippin, thân rễ sâm cau được dùng làm
thuốc lợi tiểu và kích dục chữa bệnh ngoài da, loét dạ dày tá tràng, trĩ, lậu,
bạch đới, hen, vàng da, tiêu chảy và nhức đầu. Người ta còn dùng thân rễ sâm
cau để gây sẩy thai dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc bột uống với đường trong một
cốc sữa.. Dùng ngoài, rễ sâm cau giã nát, đắp chữa ngứa và bệnh ngoài da.
Ở Thái Lan, thân rễ
sâm cau là thuốc lợi tiểu và trị tiêu chảy.
Ở Papua Niu Guiê, thân rễ và lá sâm cau được hơ nóng cho mềm,
rồi chà xát lên cơ thể làm thuốc tránh thụ thai.
Ghi chú: Dùng sâm cau
liều cao kéo dài sẽ gây cường dương, làm tinh hao kiệt sức. Người hư yếu không
dùng.
Bài Thuốc Từ Sâm Cau
1. Rượu sâm cau hỗ trợ điều trị phong thấp, lưng lạnh
đau, thần kinh suy nhược, liệt dương:
Sâm cau 50g thái nhỏ, sao vàng, rượu trắng 650ml, ngâm trong
7 ngày hoặc hơn (càng lâu càng tốt). Mỗi ngày uống hai lần vào trước hai bữa
ăn chính, mỗi lần 25 – 30ml. Có thể ngâm nhiều hơn và để dùng dần thì
tác dụng tốt hơn.
2. Trà sâm cau giúp mạnh gân cốt, đen râu tóc:
Sâm cau thái lát, ngâm trong nước vo gạo, sau đó đem
hấp với nước và phơi khô 9 lần sau đó vùi trong đường cát để bảo
quản. Mỗi ngày dùng 3-5g hãm nước sôi như pha trà uống trong ngày để
giúp tinh thần tỉnh táo, mạnh gân cốt, đen râu tóc.
3. Canh sâm cau hầm thịt lợn có tác dụng bổ thận tráng
dương:
15g sâm cau hầm chung với 200g thịt lợn nạc làm canh.
Công dụng bổ thận tráng dương, hỗ trợ một số trường hợp nam giới vô
sinh do tinh dịch dị thường.
4. Bột sâm cau có tác dụng bổ thận tráng dương, cơ
thể suy nhược ở người già:
300g sâm cau ngâm với nước vo gạo hoặc nước sạch và
thay nước nhiều lần cho đến khi nước trong, vớt ra phơi hoặc sấy khô,
thái nhỏ rồi nghiền thành bột mịn, trộn với mật ong làm thành viên;
ngày uống 3-4g thành 2 lần lúc đói bụng. Công dụng bổ thận tráng
dương, người già cơ thể suy nhược, lưng gối đau mỏi.
5. Nước sắc sâm cau bồi bổ cho người già và phụ nữ
sau sinh:
Sâm cau thái nhỏ sao vàng 12g, sắc với 200ml nước còn 50ml uống
1 lần trong ngày.
6. Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng:
Sâm cau 8g; sâm Bố Chính, hoài sơn, trâu cổ, kỷ tử, ngưu tất,
tục đoạn, thạch hộc, mỗi vị 12g; cam thảo nam, cáp giới, ngũ gia bì, mỗi vị 8g.
Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược, liệt
dương:
Sâm cau 50g thái nhỏ, sao vàng, rượu trắng 650ml. Ngâm trong
7 ngày hơn. Mỗi ngày uống hai lần vào trước hai bữa ăn chính, mỗi lần 25 -
30ml.
3. Chữa nam giới liệt dương, phụ nữ tử cung lạnh khó thụ
thai:
Sâm cau 20g; thục địa, ba kích, phá cố chỉ, hồ đào nhục, mỗi
vị 16g; hồi hương 4g. Sắc uống ngày một thang.
8. Chữa tê thấp, đau mình mẩy:
Sâm cau, hy thiêm, hà thủ ô, mỗi vị 50g, rượu trắng 650ml,
Ngâm trong 7 ngày hay hơn. Ngày uống 50ml chia hai lần.
8. Chữa sốt xuất huyết:
Sâm cau 20g sao đen, cỏ nhọ nồi 12g, trắc bách diệp 10g sao
đen, quả dành dành 8g sao đen. Sắc uống ngày một thang.
10. Chữa huyết áp cao, nhất là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh:
Sâm cau, ba kích, dâm dương hoắc, tri mẫu, hoàng bá, đương
quy, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Cùng khám phá món xà lách hấp dẫn cho buổi tối mùa hè nóng bức với thịt lợn nướng mức mơ . Thông tin dinh dưỡng ...
- Bạc hà thuộc họ hàng với cây oải hương có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe và làm đẹp ( xem 14 công dụng thần kỳ của bạc...